Bạn chưa đăng nhập. (Đăng nhập)
 
 
Ảnh của Nguyễn Trương Trưởng
Qui chế tổ chức thi, đánh giá học phần
bởi Nguyễn Trương Trưởng - Thứ sáu, 9/05/2008, 3:50 PM
 

QUY CHẾ TỔ CHỨC THI, ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/2008/QĐ-CĐSP ngày 29/04/2008 của Hiệu trưởng trường CĐSP Quảng Trị)


Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về công tác tổ chức thi học phần, bao gồm: tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng thi, của thí sinh dự thi.

2. Quy chế này áp dụng đối với trường CĐSP Quảng Trị trong việc thực hiện thi, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên trong các kỳ thi kết thúc học phần, năm học.

Điều 2. Các căn cứ để xây dựng Quy chế

Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế đào tạo, tổ chức thi, đánh giá học phần, thi tốt nghiệp cho hệ chính quy trình độ cao đẳng và đại học.

Căn cứ Quyết định số 40/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế đào tạo, công tác tổ chức thi, đánh giá học phần, thi tốt nghiệp cho hệ chính quy trình độ trung câp chuyên nghiệp.

Căn cứ Quyết định số 36/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Quy chế đào tạo, công tác tổ chức thi, đánh giá học phần, thi tốt nghiệp cho hệ không chính quy trình độ cao đẳng và đại học.

Căn cứ Quyết định số 13/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 18 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Quy chế đào tạo, công tác tổ chức thi, đánh giá học phần, thi tốt nghiệp cho hệ không chính quy trình độ trung cấp .

Căn cứ Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy năm 2008.

Căn cứ Biên bản họp chuyên môn ngày 26/4/2008 của Hội đồng chuyên môn nhà trường.


Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. CÔNG TÁC COI THI

Điều 3. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và các thành viên khác trong Ban Coi thi

1. Tất cả các thành viên trong Ban coi thi đều phải đeo phù hiệu trong khi làm nhiệm vụ; không có dấu hiệu uống bia, rượu làm ảnh hưởng đến quá trình tổ chức buổi thi và tư cách tác phong của người làm nhiệm vụ coi thi.

2. Cán bộ coi thi

Cán bộ coi thi (CBCT) không được mang điện thoại di động trong khi làm nhiệm vụ; không được giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức nào; không được làm việc riêng, không hút thuốc lá, uống bia rượu, phải có mặt đúng giờ và thường xuyên tại phòng thi để làm các nhiệm vụ theo trình tự sau:

a. Trước khi gọi tên thí sinh (TS) vào phòng thi, hai CBCT phải yêu cầu thí sinh ra khỏi phòng thi, đánh số báo danh theo quy định của lãnh đạo trực buổi thi, kiểm tra và thu hồi tài liệu (nếu có) tại các chỗ ngồi của TS trong phòng thi.

b. Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi; CBCT thứ hai kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định, tuyệt đối không mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng bị cấm như: giấy than, bút xoá, các tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác. Không được hút thuốc trong phòng thi.

c. Cán bộ coi thi có trách nhiệm phổ biến quy chế thi (phần trách nhiệm của TS dự thi và xử lý TS vi phạm quy chế) cho thí sinh; ghi rõ họ tên và ký tên vào tất cả các tờ giấy thi và giấy nháp của thí sinh; hướng dẫn thí sinh gấp giấy thi theo đúng quy định, ghi số báo danh và điền đủ vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài.

d. Khi có hiệu lệnh, CBCT giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong; bóc phong bì đựng đề thi và phát đề thi cho từng thí sinh (trước khi phát đề thi cần kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc lẫn đề thi khác, cần báo ngay cho lãnh đạo phụ trách buổi thi xử lý).

e. Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng còn người kia bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi. CBCT không đứng gần thí sinh khi họ làm bài. Khi thí sinh hỏi điều gì, CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định. CBCT không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho TS.

f. Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng thi sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài, sau khi thí sinh đã nộp bài làm và đề thi. Nếu có thí sinh bị ốm đau bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cho cán bộ giám sát (CBGS) phòng thi để có trách nhiệm theo dõi, xử lý và báo cáo kịp thời lên lãnh đạo phụ trách buổi thi.

g. Nếu có TS vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo ngay cho lãnh đạo phụ trách buổi thi giải quyết.

h. Mười lăm phút trước khi hết giờ làm bài, thông báo thời gian còn lại cho TS biết.

i. Khi hết giờ làm bài, CBCT yêu cầu TS ngừng làm bài và thu bài của TS kể cả TS đã bị thi hành kỷ luật. Một CBCT duy trì trật tự kỷ luật phòng thi, một CBCT vừa gọi tên từng TS lên nộp bài vừa nhận bài thi của TS. Khi nhận bài phải đếm đủ số tờ giấy thi của TS đã nộp, yêu cầu TS tự ghi đúng số tờ và ký tên vào bản danh sách theo dõi TS. Thu xong toàn bộ bài thi mới cho TS ra khỏi phòng thi.

j. Cán bộ coi thi kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự số báo danh. Các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của TS. Hai CBCT trực tiếp mang túi bài thi, hồ sơ phòng thi bàn giao cho đơn vị nhận bài thi; bàn giao biển hiệu cho thư ký trực tại phòng Hội đồng (E.106) ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, số tờ của từng bài kèm theo bản theo dõi TS và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có). Tuyệt đối không được để nhầm lẫn, mất mát bài thi. Khi bàn giao bài thi phải có ký giao nhận vào sổ bàn giao giữa bên giao và bên nhận.

3. Cán bộ giám sát phòng thi

Cán bộ giám sát (CBGS) phòng thi thường xuyên giám sát việc thực hiện quy chế thi của CBCT và TS; kiểm tra nhắc nhở CBCT thu giữ các tài liệu và phương tiện kỹ thuật do TS mang trái phép vào phòng thi; lập biên bản xử lý kỷ luật đối với cán bộ coi thi và thí sinh vi phạm quy chế. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có tình huống bất thường, cần báo ngay cho cán bộ lãnh đạo trực buổi thi biết để xử lí; thực hiện một số công việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi thi do Lãnh đạo Hội đồng coi thi phân công.

4. Cán bộ thư ký trực thi

Cán bộ thư ký (CBTK) có trách nhiệm điểm danh và dự kiến phân công CBCT, CBGS theo phòng thi giúp cho lãnh đạo buổi thi; giao đề thi cho lãnh đạo phụ trách buổi thi, giao biển hiệu cho CBCT và những người làm nhiệm vụ trong buổi thi. Trong suốt buổi thi, CBTK giám sát tình hình và ghi biên bản diễn biến của buổi thi một cách trung thực, cuối buổi thi trình lãnh đạo phụ trách buổi thi bổ sung biên bản (nếu có) và ký, ghi rõ họ tên.

5. Cán bộ lãnh đạo trực thi

Cán bộ lãnh đạo (CBLĐ) phụ trách buổi thi điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng trong suốt buổi thi: quy định phương án đánh số báo danh cho thí sinh, phân công cán bộ coi thi, CBGS, giao đề thi và nhận bài thi, xử lý các vấn đề xảy ra theo đúng Quy chế, phạm vi mình phụ trách.

CBLĐ có trách nhiệm báo cáo cho LĐHĐ thi của trường để xử lý những vấn đề ngoài phạm vi phụ trách.

6. Cán bộ thanh tra thi

Cán bộ thanh tra (CBTT) thi có nhiệm vụ thanh tra, giám sát việc thực hiện tổ chức thi theo đúng quy chế thanh tra thi của Bộ GD&ĐT.

7. Cán bộ y tế

Cán bộ Y tế (CBYT) có mặt thường xuyên trong suốt buổi thi tại phòng Y tế của trường để xử lý các trường hợp thí sinh, cán bộ coi thi… đau ốm. Khi được thông báo có TS, CBCT…đau ốm bất thường trong lúc đang thi, CBYT phải đến ngay để kịp thời điều trị hoặc cho đi cấp cứu khi cần thiết. CBYT không được vào phòng thi khi thí sinh đang làm bài nếu không được lãnh đạo trực buổi thi cho phép. Nghiêm cấm việc lợi dụng khám chữa bệnh tại chỗ để có những hành động vi phạm quy chế.

Điều 4. Quy trình làm việc trong buổi thi:

a. Cán bộ lãnh đạo trực thi: Có mặt trước giờ thi 20 phút, quy định phương án đánh SBD, phân công CBCT, CBGS, chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành tổ chức thi trong suốt buổi thi, phân công thu bài thi theo qui định (kiểm tra đủ số bài, số tờ, niêm phong túi đựng bài thi) và giao túi đựng bài thi đã niêm phong cho khoa, tổ chuyên môn đến nhận.

b. Cán bộ thư ký trực thi: Có mặt tại phòng E.106 trước giờ thi 20 phút, điểm danh CBCT, giao nộp đề thi và dự kiến phân công giảng viên từng phòng thi cho lãnh đạo trực buổi thi, giao hồ sơ phòng thi cho CBCT, ghi biên bản diễn biến buổi thi, cuối buổi thi thu nhận bài thi (nếu được lãnh đạo trực buổi thi giao nhiệm vụ), trình Sổ theo dõi thi cho lãnh đạo trực thi nhận xét bổ sung và ký.

c. Cán bộ văn phòng các khoa giao hồ sơ thi: Có mặt tại phòng E.106 trước giờ thi 20 phút, có trách nhiệm giao hồ sơ thi cho thư ký trực thi phòng Đào tạo. Trong hồ sơ thi có đầy đủ: Danh sách học sinh, quy chế thi, các mẫu biên bản vi phạm quy chế, giấy thi, giấy nháp, bút ký, kéo..…..

d. Cán bộ coi thi (CBCT): có mặt tại phòng Hội đồng (E.106) trước giờ thi 20 phút để nhận hồ sơ phòng thi, đề thi và về phòng thi làm nhiệm vụ coi thi. Cuối buổi thi, CBCT giao nộp bài thi, hồ sơ thi và phù hiệu cho Hội đồng thi tại phòng E.106.

e. Cán bộ thanh tra thi: Làm công tác thanh tra thi theo quy chế của Bộ GD&ĐT.

* Lưu ý:

Cán bộ coi thi theo lịch đã phân công, nếu vì lý do chính đáng không thể coi thi được thì cần phải báo ngay cho lãnh đạo phòng, khoa, tổ chuyên môn biết để bố trí thay người. Đồng thời lãnh đạo phòng, khoa, tổ chuyên môn báo về lãnh đạo phòng Đào tạo biết người thay thế (hoặc bố trí thay người nếu các đơn vị không bố trí được) để kịp thời điều chỉnh trong sự phân công CBCT.

Trường hợp đột xuất có lý do chính đáng thì CBCT phải báo trực tiếp cho lãnh đạo trực buổi thi biết để huy động cán bộ giảng viên thay kịp thời.

B. CÔNG TÁC CHẤM THI

Điều 5. Quy định về trách nhiệm của lãnh đạo các đơn vị, cán bộ giảng viên chấm thi.

1. Lãnh đạo khoa, tổ chuyên môn phải tổ chức cho cán bộ chấm thi tại phòng làm việc của đơn vị mình: đánh phách, cắt phách bài thi và giao bài thi cho cán bộ chấm thi ngay buổi đầu tiên sau khi thi. Đối với các học phần chung đề của nhiều lớp, bài thi sau khi làm phách không bỏ vào bì đựng bài của phòng thi để tránh phát hiện bài của lớp thi.

2. Mỗi bài thi phải được hai cán bộ chấm thi độc lập và thống nhất điểm. Cán bộ chấm thi phải chấm bài thi theo đúng thang điểm và đáp án chính thức đã được trưởng bộ môn hoặc tổ trưởng, trưởng khoa quản lý chuyên môn phê duyệt.

3. Điểm chấm thi theo thang điểm 10. Khi chấm các ý có thể đánh giá điểm lẻ đến 0,25. Điểm toàn bài sau khi thống nhất giữa hai CBCT là điểm nguyên theo quy tắc làm tròn: nếu bài thi có điểm lẻ phần thập phân dưới 0,5 thì làm tròn xuống phần nguyên; nếu bài thi có điểm lẻ phần thập phân từ 0,5 trở lên thì làm tròn lên 1 đơn vị ở phần nguyên.

4. Huỷ kết quả những bài thi viết vẽ nội dung không liên quan đến bài thi.

5. Với các học phần thi vấn đáp, giảng viên và tổ bộ môn chịu trách nhiệm chuẩn bị các biểu mẫu, phiếu chấm và các thiết bị phục vụ thi và chấm thi.

6. Bảng điểm chấm thi theo mã phách phải có đầy đủ chữ ký của hai cán bộ chấm thi.

7. Với mỗi học phần thi, sau khi chấm phải có biên bản chấm thi nhận xét tình hình làm bài của TS trong đó thể hiện rõ: mức độ phù hợp của đề thi đối với nội dung học phần, phù hợp với trình độ thí sinh, những lỗi phổ biến thí sinh hay mắc phải, những sai sót trầm trọng cần sửa chữa bài cho thí sinh….Giảng viên bộ môn có trách nhiệm giải đáp thắc mắc của TS nếu có.

8. Bảng điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần ( có chữ ký của lãnh đạo khoa, tổ chuyên môn và giảng viên giảng dạy) phải được lưu tại bộ môn, gửi về văn phòng khoa và phòng Đào tạo của trường chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc thi học phần để nhập điểm. Việc nhập điểm của khoa quản lý sinh viên và phòng Đào tạo là độc lập, sau đó có sự đối chiếu và so sánh giữa hai đơn vị với nhau, nếu có sai sót cần có sự điều chỉnh sửa chữa kịp thời.

9. Sau 10 -12 ngày kể từ khi thi học phần nào, điểm thi của học phần đó phải được niêm yết công khai cho sinh viên biết. Phòng Đào tạo có trách nhiệm đưa điểm học phần cập nhật lên trang Website của trường.

10. Bài thi thuộc chuyên môn của khoa, tổ chuyên môn nào thì đơn vị đó có trách nhiệm lưu giữ theo quy chế, ít nhất là hai năm kể từ khi thi học phần đó.

C. TRÁCH NHIỆM CỦA THÍ SINH TRONG KHI THI

Điều 6. Trách nhiệm của thí sinh trong khi thi:

1. TS có mặt tại phòng thi theo đúng thời gian quy định (nếu đến chậm quá 15 phút sau khi đã giao đề thì không được dự thi), nghe điểm danh, nhận vị trí thi và nghe phổ biến quy chế thi. Nếu thấy có nhầm lẫn hoặc có sai sót về ngày tháng năm sinh, quê quán, nơi sinh… thì phải báo ngay cho CBCT biết để xử lý.

2. Khi vào phòng thi, TS phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

- Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính điện tử không có thẻ nhớ và không soạn thảo được văn bản (Casio FX 95, FX 220, FX 500A, FX 500 MS, FX 570 MS, FX 570 É, Sharp EL 124A, EL 250S, EL 506W, EL 509WM; Canon FC 45S, LS 153TS, F710, F720).

- Không được mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng bị cấm như: giấy than, bút xoá, các tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia rượu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác. Không được hút thuốc trong phòng thi.

- Trước khi làm bài thi phải ghi đầy đủ số báo danh vào tờ giấy thi và nhất thiết phải yêu cầu cả hai CBCT ký, ghi rõ họ tên vào giấy thi.

- Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài bằng hai thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ hình tròn vẽ bằng compa được dùng bút chì). Các phần viết hỏng phải dùng thước gạch chéo, không dùng bút xoá. Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của TS khác, không được trao đổi bàn bạc, trao đổi tài liệu hoặc quay cóp khi làm bài. Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý.

- Khi hết giờ làm bài phải ngừng làm bài và nộp bài cho CBCT. Không làm được bài cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, TS phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký vào bản danh sách theo dõi TS. TS chỉ được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài làm, đề thi cho CBCT. Trường hợp ốm đau cấp cứu do lãnh đạo phụ trách buổi thi quyết định.

Chương III

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

A. XỬ LÝ VI PHẠM CÁN BỘ COI THI, CHẤM THI

Điều 7. Cán bộ coi thi và các thành viên khác trong Ban coi thi, chấm thi nếu vi phạm quy chế đều xử lý kỷ luật theo đúng quy chế của Bộ GD&ĐT.

- Hình thức khiển trách: đối với những người phạm lỗi một lần một trong các lỗi sau: đi muộn; làm việc riêng; ra khỏi phòng thi trong giờ thi; mang điện thoại di động trong khi làm nhiệm vụ...(những lỗi trên được thể hiện trong sổ theo dõi trực thi do CBLĐ, CBTT, CBTK ký, xác nhận hoặc thể hiện bằng biên bản...), chấm trả điểm bài thi muộn (thể hiện qua sổ theo dõi nộp điểm tại phòng Đào tạo có ký xác nhận của cán bộ nộp điểm).

- Hình thức cảnh cáo: đối với những người đã bị khiển trách một lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm một trong các lỗi trên hoặc đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau:

- Vắng coi thi không có lý do chính đáng.

- Để cho thí sinh (TS) tự do quay cóp, mang và sử dụng tài liệu hoặc các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm…tại phòng thi, bị cán bộ giám sát phòng thi hoặc cán bộ thanh tra phát hiện và lập biên bản.

- Lấy bài của TS làm được giao cho TS khác.

- Gian lận khi chấm thi, cho điểm không đúng quy định, vượt khung hoặc hạ điểm TS.

- Chấm thi hoặc cộng điểm bài thi có nhiều sai sót.

(những lỗi trên được thể hiện trong sổ theo dõi trực thi do CBLĐ, CBTT, CBTK ký, xác nhận hoặc thể hiện bằng biên bản lập trong quá trình coi thi, chấm thi)

Những người đã bị cảnh cáo hay khiển trách đều không được xét danh hiệu thi đua cuối năm.

Những đơn vị phòng, khoa, tổ chuyên môn có cán bộ giảng viên của đơn vị mình vi phạm quy chế không được xét danh hiệu thi đua cao cuối năm.

B. XỬ LÝ THÍ SINH VI PHẠM QUY CHẾ

Điều 8. Thí sinh vi phạm quy chế bị lập biên bản, tuỳ mức độ nặng nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:

1. Hình thức khiển trách: đối với những TS phạm lỗi một lần một trong các lỗi sau: nhìn bài của bạn, trao đổi với bạn (hình thức này do CBCT quyết định tại biên bản được lập). TS bị khiển trách trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi môn đó.

2. Hình thức cảnh cáo: đối với các TS vi phạm một trong các lỗi sau:

a. Đã bị khiển trách một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế.

b. Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho bạn.

c. Chép bài của người khác.

Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng mình bị quay cóp thì có thể xem xét giảm từ mức cảnh cáo xuống mức khiển trách. Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của môn đó. Hình thức kỷ luật cảnh cáo do CBCT lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật đã đề nghị trong biên bản.

3. Đình chỉ thi: đối với các TS vi phạm một trong các lỗi sau đây:

a. Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế.

b. Khi vào phòng thi mang theo tài liệu; phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác.

c. Đưa đề thi ra ngoài hoặc đưa bài giải từ ngoài vào phòng thi.

d. Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi.

e. Có hành động gây gổ, đe dọa cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa các TS khác.

Hình thức đình chỉ thi do CBCT lập biên bản, thu tang vật và do lãnh đạo buổi thi quyết định.

TS bị đình chỉ thi môn nào sẽ bị điểm không (0) môn đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của lãnh đạo phụ trách buổi thi; phải nộp bài làm và đề thi cho CBCT và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó.

4. Đối với các lỗi vi phạm khác: tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, lãnh đạo buổi thi xử lý kỷ luật theo các hình thức quy định trên đây.

C. KHEN THƯỞNG

Điều 9. Những cán bộ - giảng viên có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ coi thi, chấm thi được giao, tuỳ theo thành tích cụ thể, được Hiệu trưởng khen thưởng hoặc đề nghị UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT khen thưởng theo quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị

1. Ban Giám hiệu

Trước mỗi kỳ thi học phần, BGH có trách nhiệm quán triệt đầy đủ quy chế tổ chức thi, đánh giá học phần đến toàn thể CB-GV tham gia coi thi, chấm thi. Chỉ đạo thành lập Hội đồng thi học phần, tạo điều kiện cho CB-GV tham gia coi thi,chấm thi, tạo hành lang pháp lý cho việc tổ chức thi, đánh giá học phần nghiêm túc đúng qui chế, chỉ đạo thi theo quy địng của Bộ GD&ĐT. BGH có trắch nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở và xử lý vi phạm theo quy định.

2. Các phòng chức năng

Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu kịp thời, thực hiện các thủ tục, văn bản có liên quan đến kỳ thi và tổ chức thực hiện theo kế hoạch, theo các điều khoản ghi trong Quy chế, tạo điều kiện cơ sở vật chất phục vụ kỳ thi nghiêm túc.

3. Các khoa và tổ bộ môn

Lãnh đạo các khoa và tổ bộ môn có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung, điều khoản trong Quy chế có liên quan, đôn đốc nhắc nhở CB-GV trong đơn vị thực hiện đúng, đủ nhiệm vụ được phân công và tạo điều kiện cho Giảng viên tham gia kỳ thi nghiêm túc. Đảm bảo tiến độ chấm bài, lên điểm, cộng điểm TBC từng học kỳ đúng quy định.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Quy chế này được thông qua và áp dụng thực hiện từ 02/5/2008.

Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh qui chế đào tạo hoặc có các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và được rà soát bổ sung hàng năm, Quy chế này sẽ được điều chỉnh bổ sung cho phù hợp, mọi sự thay đổi được Hội nghị cán bộ quản lý của trường thông qua và Hiệu trưởng quyết định thực hiện./.